fbpx
  1. Trang chủ
  2. /
  3. Tin tức hoạt động
  4. /
  5. Kim thất tai, chữa bệnh về dạ dày

Kim thất tai, chữa bệnh về dạ dày

Kim thất tai chữa bệnh về dạ dày

Trong Đông y, cây Kim Thất Tai có vị đắng, có thể dùng ăn sống hoặc đun nước uống. Cây thuộc họ Cúc nên có tính hàn, có tác dụng bình nhiệt, tiêu thũng, phong ngứa, tiêu viêm. Kim thất tai còn là vị thuốc trong các bài điều trị bệnh tiểu đường, giảm đau họng, viêm loét dạ dày,…

Kim thất tai chữa bệnh về dạ dày 1

Cây kim thất tai có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe

1. Thông tin khoa học

Tên tiếng Việt: Lá đắng, Cây mật gấu, Cây kim thất tai

Tên khoa học: Vernonia amygdalina Delile

Họ: Asteraceae (Cúc)

Công dụng: dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá.

2. Mô tả

  • Cây kim thất tai sống lâu năm, là dạng cây bụi mọc thẳng đứng, chỉ cao từ 2-3m, đường kính thân rất nhỏ khoảng 2-4 cm, cây thường phân nhánh ở cành gốc, khi còn non thân cây được phủ một lớp lông trắng mịn về già lớp lông này rụng dần hết.
  • Cuống lá dài, phiến lá hình trái xoan ngược, mép lá có hình răng cưa.
  • Cây này có nguồn gốc từ châu Phi và hiện nay cây có mặt khắp nơi trên thế giới do cây dễ trồng dễ mọc.

3. Thành phần hóa học

Vị đắng của lá do những chất alkaloids, saponin, tannin, glycoside.

Cây chứa các hợp chất có tác dụng sinh học khác như: terpen , lignans , flavonoid , axit phenolic , steroid , anthraquinone , coumarins, sesquiterpenes , xanthones và edotides ( Izevbigie, 2003,Cimanga et al., 2004,Muraina et al., 2010).

  • Ngoài ra lá còn chứa các chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2, protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine, Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine.

4. Công dụng

Theo một số công trình nghiên cứu trên thế giới và các kết quả đã được ghi nhận, cây mật gấu hay cây lá đắng có các công dụng như sau:

  • Kiểm soát đường huyết nhờ các hợp chất đắng trong lá nên tốt cho người đái tháo đường.
  • Tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng và tả lỵ.
  • Hạ sốt và điều trị cảm lạnh tích cực nhờ các hợp chất xanthones, acid phenolic trong lá.
  • Chữa đau họng, ho, trừ đờm, chỉ cần nhai một lá trước khi đi ngủ vào ban đêm và sáng sớm sẽ thấy giảm các triệu chứng ho.
  • Giảm đau, giảm viêm dạ dày, đại tràng: Do trong thành phần của cây mật gấu có các hợp chất hóa học mang gốc benzene: chứa tới 0,35% – 2,5%. Đây là một loại kháng sinh thực vật có tác dụng tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh nhưng không làm ảnh hưởng tới các vi sinh vật có lợi cho cơ thể người. Chúng có tác dụng hỗ trợ chức năng của các vi sinh vật trong đường ruột, hỗ trợ tiêu hóa thức ăn và tăng cường các dịch vị trong dạ dày.

5. Một số nghiên cứu khoa học về cây Kim thất tai

Chi Vernonia, có khoảng 1.000 loài, được tìm thấy chủ yếu ởvùng nhiệt đới, trong đó Vernonia amygdalina Delile là loài được sử dụng nhiều nhất, với đặc tính dễthích nghi và phát triển nhanh.

  • Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh được các tác dụng dược lí có giá trị của V. amygdalina như trị sốt rét, giúp hạ đường huyết đặc biệt là chống oxi hóa, bảo vệ gan và giải độc tế.
  • Điều đáng mừng là trong thời gian gần đây, V. amygdalina được trồng và thích ứng rất tốt với điều kiện thổ nhưỡng của nước ta và được biết đến với tên gọi là cây Kim thất tai – với nhiều tác dụng chữa bệnh và dễ dàng sử dụng bằng cách uống như trà.

5.1. Trong báo cáo: “Khảo sát tác động giảm đau và kháng viêm của cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.) trên chuột nhắt trắng” – Phạm Thị Ngọc Anh và cộng sự – Tạp chí Lạc Hồng (2020)

Cao nước Kim thất tai Vernonia amygdalina Del.được chia làm 3 liều 2500 mg/kg, 1000 mg/kg và 500 mg/kg có tác động kháng viêm và giảm đau ngoại biên, tương đương với những thuốc đối chiếu phổ biến trên thị trường như ibuprofen 7,5mg/kg và paracetamol 50 mg/kg.

==> Qua nghiên cứu đã mở ra tiềm năng ứng dụng trong điều trị viêm, tiêu sưng, kháng vi sinh vật.

5.2. Phân lập thành phần hóa học hướng tác dụng chống oxi hóa trong lá cây Lá đắng (Vernonia amygdalina Delile, Asteraceae) – Bùi Hoàng Minh, Dương Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Mơ, Trịnh Công Thái – Tạp chí khoa học và công nghệ (2020)

  • Sơ bộ thành phần hóa thực vật lá cây lá đắng (Vernonia amygdalina Delile, Asteraceae) cho kết quả của sự hiện diện các nhóm hoạt chất: alkaloid, saponin, polyphenol, triterpen và flavonoid.
  • Sàng lọc hoạt tính chống oxi hóa các phân đoạn bằng phương pháp Folin-Ciocalteu và thử nghiệm DPPH. Kết quả cho thấy phân đoạn EtOAc là phân đoạn tiềm năng trong phân lập các chất có khả năng chống oxi hóa.

==> Đề tài đã phân lập các chất chống oxi hóa từ các phân đoạn tiềm năng, đây là những hợp chất có hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng oxy hóa, kháng viêm và kháng ung thư.

5.3. Vernonia amygdalina Del: A Mini Review – Suleiman Danladi – Tạp chí Journal of Pharmacy and Technology (2018)

V. amygdalina Del có khả năng khuẩn khuẩn tốt, đặc biệt là nhóm vi khuẩn Gram âm, điều này mở ra hướng nghiên cứu mới trong điều trị bệnh viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) là vi khuẩn phát triển trên bề mặt dạ dày, có khuynh hướng tấn công niêm mạc dạ dày gây tổn thương dạ dày.

V. amygdalina còn có khả năng chống oxy hóa:

  • Chiết xuất methanolic của V. amygdalina Del ngăn cản chất béo quá trình peroxy hóa gây ra bởi tert-butyl hydrop.
  • Flavonoid, tannin và saponin là những hợp chất có khả năng chống oxy hóa, làm giảm các gốc α-tocopherol và ức chế oxydaza, ngăn chặn và hạn chế tổn thương gây ra bởi gốc tự do, phòng chống các bệnh thoái hóa, ung thư và xơ vữa động mạch.

5.4. Theo tài liệu của Trung tâm mẫu cây thuốc Quốc gia Trung ương:

V. amygdalina (Cây lá đắng) thường được dùng để trị tiểu đường tại châu Phi (Akah & Okafor 1992; Atangwho và c.s. 2010).

Các người hành nghề thuốc dân tộc ở châu Phi nhiệt đới dùng cây này để trị bệnh giun sán, sốt rét, nhuận trường, trợ tiêu hóa, kích thích thèm ăn, hạ sốt, hay trị vết hương khu vực (Ijeh & Ejike 2011).

  • Ở vài vùng tại Nigeria, thân cây dùng làm thanh nhai làm sạch miệng, và trị một số bệnh răng (Ijeh & Ejike 2011). Ở Malawi và Uganda, nó dùng bởi các bà đỡ truyền thống đẩy nhau ra sau khi sinh, hỗ trợ co thắt tử cung sau khi sinh, kích thích có sữa, và trị xuất huyết sau thai sản (Kamatenesi- Mugisha 2004).

Nghiên cứu cây nhiều tính chất dược này cũng nói là nó có nhiều tính chất dược liệu khách như chống ung thư (Izevbigie 2003; Khalafalla et al. 2009), chống vi khuẩn (Ibrahim et al. 2009), chống nhiễm độc gan (Arhoghro et al. 2009), chống oxy hóa (Adaramoye et al. 2008), điều tiết cholesteron (Ugwu et al. 2010), khuẩn độc cũng như ảnh hưởng của thực vật độc (Alabi et al. 2005).

  • V. amygdalina chứa một lượng đáng kể các chất lipids (Eleyinmi et al. 2008), đạm cần thiết có nhiều acid amin (Eleyinmi et al. 2008), chất bột (Ejoh et al. 2007) và chất xơ (Eleyinmi et al. 2008). Nó cũng có nhiều tính chất đáng qúy như vitamin C và caroteinoids (Ejoh et al. 2007). Vôi, sắt, bồ tạt, mangan, đồng và cobalt cũng có một lượng đáng kể trong loài này (Eleyinmi et al. 2008).
  • Một loạt các chất hóa thực vật oxalate, phytates và tannins cũng được báo cáo (Udensi et al. 2002; Ejoh et al. 2007; Eleyinmi et al. 2008) có trong lá cây V. amygdalina. Chất saponin nhóm Stigmastane- như vernoniosides A1, A2, A3 (Jisaka et al. 1992); A4, B2, B3 (Jisaka et al. 1993); C, D và E (Ohigashi 1994) cũng có trong lá. Saponin thuộc A-series làm cho lá có vị đắng của loài V. amygdalina.

Các saponin steroidal khác cũng được xác định trong cây này (Igile et al. 1995). Sesquiterpene lactones là một nhóm hóa thực vật khác phát hiện có nhiều trong lá của loài này. Vài chất sesquiterpene lactones xác định được là vernolide, vernodalol (Erasto et al. 2006), vernolepin, vernodalin và hydroxyvernolide (Koshimizu et al. 1994). Igile et al. (1995) báo cáo sự hiện diện của flavonoids luteolin, luteolin 7- -β-glucoroniside và luteolin 7- -β-glucoside, trong lá của V. amygdalina. Các nhà nghiên cứu khác đã xác nhận sự hiện hữu của flavonoids trong cây này (Tonaet al. 2004).

V. amygdalina là một loại rau xanh quan trọng tại Cameroon, nơi sản xuất 93,600 tấn lá cây cỏ năm 1999, 23% số này (21,549 tons) là từ cây lá đắng (Smith & Eyzaguirre 2007). Có phạm vi rất tốt để thương mại hóa loài này tại Ấn Độ làm nguồn bổ trợ sức khỏe do ảnh hưởng tốt của nó cho sức khỏe và cũng là loại dược thảo. Chúng tôi hi vọng có những nghiên cứu thêm hoạt chất sinh học của nó, việc trồng cây này, phát tán nó, nghiên cứu phân tử về cây V. amygdalina trong hoàn cảnh Ấn Độ.

Bài thuốc về cây Kim thất tai

Pha trà:

  • Rửa sạch cây mật gấu và cho vào sắc, đun sôi cây mật gấu với nước theo tỷ lệ 20g/1 lít nước trong vòng khoảng 15 phút rồi bắc xuống.

==> Cách dùng cây mật gấu sắc nước uống hằng ngày. Giúp thanh nhiệt, giải độc và đặc biệt rất tốt khi uống giã rượu.

Ngâm rượu thuốc: 

  • Cây mật gấu bạn đem rửa sạch, chẻ nhỏ vừa cỡ rồi phơi khô rồi cho vào ngâm cùng rượu trong bình.
  • Sau khoảng 15 ngày thì màu rượu dần chuyển sang vàng và đậm lên theo thời gian.
  • Thêm nữa, cũng tùy nồng độ mà người dùng có thể chọn uống trực tiếp hay pha thêm với rượu ở bên ngoài

Bài viết liên quan